Đột quỵ là một trong những căn bệnh gây tử vong nhanh và nhiều nhất hiện nay. Trung bình cứ 3 phút lại có 1 ca tử vong do đột quỵ Để có thể “an toàn” vượt qua các cơn đột quỵ, hãy cùng Bệnh viện An Việt tìm hiểu cách nhận biết các dấu hiệu đột quỵ và cách sơ cứu tốt nhất qua bài viết sau đây.
1. Đột quỵ là gì?
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não. Đây là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do quá trình cấp máu não bị gián đoạn hoặc giảm đáng kể khiến não bộ bị thiếu oxy, không đủ dinh dưỡng để nuôi các tế bào. Trong vòng vài phút nếu không được cung cấp đủ máu các tế bào não sẽ bắt đầu chết.
Do đó, người bị đột quỵ cần được cấp cứu ngay lập tức, thời gian kéo dài càng lâu, số lượng tế bào não chết càng nhiều sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng vận động và tư duy của cơ thể, thậm chí là tử vong. Hầu hết những người sống sót sau cơn đột quỵ đều có sức khỏe suy yếu hoặc mắc các di chứng như: tê liệt hoặc cử động yếu một phần cơ thể, mất ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, thị giác suy giảm…
2. Nguyên nhân gây đột quỵ là gì?
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ, bao gồm các yếu tố không thể thay đổi và các yếu tố bệnh lý.
2.1. Các yếu tố không thể thay đổi
Tuổi tác: Bất cứ ai cũng có nguy cơ bị đột quỵ. Tuy nhiên, người già có nguy cơ đột quỵ cao hơn người trẻ. Kể từ sau tuổi 55, cứ mỗi 10 năm, nguy cơ bị đột quỵ lại tăng lên gấp đôi.
Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nữ giới.
Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng bị đột quỵ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường.
Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ mắc đột quỵ cao gần gấp đôi so với người da trắng.
2.2. Các yếu tố bệnh lý
Tiền sử đột quỵ: Người có tiền sử bị đột quỵ có nguy cơ cao bị đột quỵ lần tiếp theo, nhất là trong vòng vài tháng đầu. Nguy cơ này kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.
Đái tháo đường: Các vấn đề liên quan đến đái tháo đường có khả năng làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Bệnh tim mạch: Người mắc các bệnh lý tim mạch có khả năng bị đột quỵ cao hơn người bình thường
Cao huyết áp: Cao huyết áp gây gia tăng sức ép lên thành động mạch, lâu dần khiến thành động mạch bị tổn thương dẫn đến xuất huyết não. Ngoài ra, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành, cản trở quá trình lưu thông máu lên não. Khám huyết áp là một trong những biện pháp để tìm ra nguyên nhân đột quỵ.
Mỡ máu: Cholesterol cao có thể tích tụ trên thành động mạch, tạo thành vật cản gây tắc nghẽn mạch máu não.
Thừa cân, béo phì: Người bị thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều bệnh như cao huyết áp, mỡ máu, tim mạch. Tăng nguy cơ bị đột quỵ.
Hút thuốc: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người hút thuốc có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 2 lần. Khói thuốc làm tổn thương thành mạch máu, gia tăng quá trình xơ cứng động mạch. Thuốc lá cũng gây hại cho phổi, khiến tim làm việc nhiều hơn, gây tăng huyết áp.
Lối sống không lành mạnh: Ăn uống không điều độ, không cần bằng đầy đủ các loại dưỡng chất; lười vận động là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.
Ngoài ra, đột quỵ cũng được cho là có liên quan đến việc sử dụng các chất kích thích, uống quá nhiều rượu…
Đột quỵ (tai biến mạch máu não) là tình trạng rối loạn cấp tính của tuần hoàn não. Ảnh minh họa3. Các dấu hiệu đột quỵ thường gặp cần lưu ý
3.1. Méo miệng, lệch mặt, yếu liệt nửa mặt
Khuôn mặt bị mất cân đối, yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó. Có thể bảo bệnh nhân cười và quan sát.
3.2. Yếu hoặc liệt tay chân, khó cử động một bên cơ thể
Đột ngột cử động khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể. Hãy bảo bệnh nhân giơ tay lên và so sánh, nếu hai tay không thể nâng qua đầu cùng lúc thì có khả năng người đó bị đột quỵ.
3.3. Đau đầu dữ dội, chóng mặt bất thường
Đột ngột nhức đầu dữ dội hay chóng mặt, bệnh nhân không yếu liệt chi nhưng không thể ngồi hay đi đứng được như người bình thường.
3.4. Đột ngột mất hoặc giảm thị lực
Tình trạng đột ngột mất thị lực: Mờ mắt, nhìn không rõ,… có thể là dấu hiệu cảnh báo đột quỵ cần lưu ý.
3.5. Nói ngọng, khó nói, nói không rõ chữ
Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ. Có thể yêu cầu người đó nói những câu đơn giản, nếu không thể nhắc lại được thì người đó có dấu hiệu bị đột quỵ.
4. Sơ cứu khi bị đột quỵ
Nếu bạn nghi ngờ một người bị đột quỵ, hãy ngay lập tức gọi cấp cứu. Trong thời gian chờ đợi sự hỗ trợ từ nhân viên y tế, bạn có thể thực hiện các bước sau để sơ cứu cho bệnh nhân một cách an toàn và hiệu quả:
Đặt người bị đột quỵ nằm ở vị trí an toàn và thoải mái, nghiêng một bên, đầu hơi nâng cao. Điều này có thể giúp duy trì thông thoáng đường hô hấp và làm giảm áp lực lên não.
Kiểm tra xem bệnh nhân có đang thở không. Nếu không thở, bạn nên bắt đầu thực hiện hồi sức tim phổi (CPR) ngay lập tức. Nếu người bệnh vẫn thở, hãy theo dõi hơi thở và sẵn sàng thực hiện CPR nếu họ ngừng thở.
Trò chuyện và trấn an bệnh nhân. Lời nói nhẹ nhàng và động viên có thể giúp làm dịu tâm trạng của họ.
Không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất cứ thứ gì. Điều này đảm bảo rằng họ không gặp nguy cơ hít phải thức ăn.
Nếu người bệnh có biểu hiện yếu chi, bạn không nên cố gắng di chuyển họ. Chờ đợi nhân viên y tế đến và cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng của bệnh nhân.
Ngoài ra, bạn cũng cần quan sát cẩn thận bất kỳ sự thay đổi nào của bệnh nhân và ghi chép lại những triệu chứng đột quỵ mà bạn quan sát được, chẳng hạn như nếu họ bị ngã hoặc đập vào đầu. Điều này sẽ giúp nhân viên y tế đưa ra đánh giá và điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Khi phát hiện dấu hiệu người đột quỵ, cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Ảnh minh họa5. Khi nào cần gặp bác sĩ?
Khi bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây của đột quỵ, bạn nên gấp rút đi khám bác sĩ hoặc gọi cấp cứu ngay lập tức. Điều này rất quan trọng, vì việc xác định và điều trị đột quỵ càng sớm, càng giảm nguy cơ tổn thương não và tăng cơ hội phục hồi:
• Lẫn lộn, sảng, lơ mơ, hôn mê.
• Nhức đầu dữ dội, khác thường.
• Mất thăng bằng.
• Giảm thị lực đột ngột hoặc yếu một bên cơ thể.
• Chóng mặt, giảm thính lực, buồn nôn, nôn ói.
Ngoài ra, dù chỉ là đột quỵ thoáng qua nhưng chúng ta nên kiểm tra tình trạng của mình hoặc người nhà, chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau bạn nên đưa người nhà đi cấp cứu ngay lập tức:
• Khuôn mặt: Khi cười có bị lệch hoặc xệ bên nào không?
• Cánh tay: Yêu cầu giơ 2 tay ra trước, tay có thể giữ thẳng hay rơi xuống hay cầm nắm một vật được hay không?
• Bất thường về lời nói, ý thức: Đột ngột nói ngọng, không hiểu lời nói hay khó nói, lú lẫn.
Nếu gặp các dấu hiệu như trên, bạn có thể đến ngay các cơ sở y tế gần nhất, các phòng khám hay bệnh viện chuyên khoa Nội. Hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào tại địa phương để được thăm khám kịp thời.
——————————-
BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN VIỆT
Địa chỉ: 1E Số 1E Trường Chinh, Phường Tương Mai, Thành phố Hà Nội.
Hotline: 1900 28 38 – 0967 33 96 33
Website: www.benhvienanviet.com
Fanpage: https://www.facebook.com/benhvienanviet